SỞ GD & ĐT HẢI
PHÒNG
TRƯỜNG THPT KIẾN THỤY
|
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I NĂM HỌC 2023-2024
Môn: Ngữ văn, lớp 12
Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề
|
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc
đoạn thơ:
Viết
chúng
ta viết vào cuộc đời
chúng
ta viết vào đời nhau
chúng
ta viết vào nền văn thơ
bốn
ngàn năm lúa nước
tiếng
cồng chiêng xuôi ngược quấn quýt gọi hồn về
viết
vào những đam mê
những
ân tình cảm xúc tràn trề sâu thẳm đại dương chưa lần bày tỏ
viết
vào đời chúng ta
viết
vào trăm, ngàn, triệu cuộc đời khác
những
dòng đau thương
những
dòng yêu thương
những
dòng hy vọng
niềm tin, tình yêu, sự sống, sự tách
lìa, cái chết, bi thương, sự thống khổ, lẻ loi, ấm cúng,
giận hờn
chúng ta có mong ước viết mình vào lịch sử
những dòng bất tử truyền đời cho mãi thế nhân…
Trần Hạ Vi
(Nguồn
http://vannghethainguyen.vn)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn thơ.
Câu 2. Theo đoạn trích, chúng
ta đã viết vào trăm, ngàn, triệu cuộc đời
khác những gì?
Câu 3. Nêu hiệu quả của phép điệp được sử dụng trong đoạn thơ trên.
Câu 4. Hai
dòng thơ sau có ý nghĩa gì với anh,chị?
“ chúng ta có mong ước viết mình vào lịch sử
những dòng bất tử truyền đời cho mãi thế nhân”
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0
điểm)
Từ
nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày những cách hiện thực hóa những khát vọng tuổi trẻ.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
[…] Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường
Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc
lên khuc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà
ai Pha Luông mưa xa khơi.
( Tây Tiến - Quang Dũng, Ngữ văn 12,
Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.88)
........................Hết.......................
D. HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần
|
Câu
|
Nội dung
|
Điểm
|
I
|
|
ĐỌC HIỂU
|
3,0
|
|
1
|
Thể thơ: Tự do.
Hướng
dẫn chấm:
-
Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm.
|
0,75
|
2
|
-
Theo tác giả, chúng ta đã
viết: Những dòng đau thương, những dòng hy vọng, niềm tin, tình yêu, sự
sống, sự tách lìa, cái chết, bi thương, sự thống khổ, lẻ loi, ấm cúng, giận
hờn.
Hướng dẫn chấm:
-
Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm.
-
Học sinh chỉ ra được 1/2 ý như đáp án: 0,5 điểm.
-
Học sinh chỉ ra được 1/3 ý như đáp án: 0,25 điểm.
|
0,75
|
3
|
- Hiệu quả của phép điệp cấu trúc trong đoạn thơ: chúng ta viết vào/....; viết vào/....
+ Tạo sự nhịp nhàng, cân xứng giữa các
dòng thơ; tạo giọng điệu thiết tha, sôi nổi, giục giã…
+ Diễn tả dòng cảm xúc mãnh liệt; nhấn mạnh khát vọng, mong muốn của
tác giả vào việc mỗi người cùng đóng góp, cống hiến nhiệt huyết, tâm huyết,
giá trị vào cuộc đời một cách say mê.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh nêu được đủ 2 ý tác dụng: 1,0 điểm.
- Học sinh nêu được 1 ý : 0,5 điểm.
|
1,0
|
4
|
Hs bộc lộ suy nghĩ cá nhân trên
cơ sở có lí giải hợp lí, diễn đạt trôi chảy...Có thể trả lời theo hướng sau:
+ Hai câu thơ đó là mong ước được
cống hiến, lưu danh “viết vào lịch sử’, góp giá trị và tâm huyết, lí tưởng,
khát vọng của mỗi người vào sự phát triển của đất nước. Những giá trị ấy được
“ truyền đời cho mãi thế nhân”, sẽ trở thành động lực, bài học và tấm gương
soi sáng để hậu thế noi theo.
+ Từ khát vọng của tác giả, mỗi
chúng ta nên nhận thức về việc xác định lí tưởng sống cho riêng mình; phấn đấu
khẳng định mình và cống hiến trong dòng chảy lịch sử dân tộc.
Hướng
dẫn chấm:
-
Học sinh bày tỏ rõ ràng, thuyết phục: 0,5 điểm
-
Học sinh bày tỏ chưa rõ ràng, chưa thuyết phục: 0,25 diểm.
|
0,5
|
II
|
|
LÀM VĂN
|
7,0
|
|
1
|
Viết đoạn văn về những cách
hiện thực hóa những khát vọng tuổi trẻ
|
2,0
|
a. Đảm bảo yêu cầu về
hình thức đoạn văn
Học
sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân -
hợp, móc xích hoặc song hành.
|
0,25
|
b. Xác định đúng vấn đề
cần nghị luận
Con đường để
thực hiện khát vọng tuổi trẻ.
|
0,25
|
c. Triển khai vấn đề nghị
luận
- Giải thích: Khát vọng là mong muốn hướng tới, có
được nhứng điều lớn lao, tốt đẹp mà mình mơ ước và quyết tâm, cố gắng thực
hiện mục tiêu đó.
- Những cách hiện thực hóa những khát vọng tuổi trẻ
+ Cần xác định khát vọng, lí tưởng sống cho
riêng mình. Có ý chí vươn lên, có tinh thần học hỏi để tự hoàn thiện bản
thân.
+ Cần có ý chí, nghị lực để vững vàng đối mặt và vượt qua những khó
khăn, thử thách, thất bại…
+ Rèn luyện, nỗ lực, trau dồi, tích luỹ tri thức, vốn sống, kinh nghiệm
để khẳng định mình…
+ Tạo sự gắn kết, lan tỏa
những điều tốt đẹp trong cuộc sống; góp phần thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ
của xã hội…
- Phản đề: phê phán
những người sống không có ước mơ, hoài bão…; những người không cố gắng theo
đuổi mục tiêu, khát vọng, viển vông…
- Bài học nhận thức và hành động: hãy sống có khát vọng, biết vươn lên và
trở thành người có ích cho xã hội…
Hướng dẫn chấm:
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn
chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75
điểm).
-
Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn
chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm).
- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ
không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn
chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm).
Học
sinh có thể trình bày quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo
đức và pháp luật.
|
0,75
|
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả,
ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm:
-
Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
|
0,25
|
e. Sáng tạo
Thể
hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và
trải nghiệm của bản thân để bàn luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn,
làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh.
- Đáp ứng được 2 yêu
cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu
cầu: 0,25 điểm.
|
0,5
|
2
|
Cảm nhận đoạn thơ trong
bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.
|
5,0
|
a. Đảm bảo cấu trúc bài
nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề,
Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
|
0,25
|
b. Xác định đúng vấn đề
cần nghị luận
Phân tích nội dung và
nghệ thuật đoạn thơ
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5
điểm.
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25
điểm.
|
0,5
|
c. Triển khai vấn đề nghị
luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển
khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt
các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các
yêu cầu sau:
|
|
-
Giới thiệu về tác giả Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến
-
Dẫn dắt vào vấn đề cần phân tích và trích dẫn đoạn thơ trên.
|
0,5
|
* Phân tích đoạn thơ
*Khái quát chung về bài
thơ
- Hoàn cảnh sáng tác:
+ Tây Tiến là một đơn vị
bộ đội được thành lập năm 1947. Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà
Nội, có nhiều học sinh, sinh viên, trong đó có Quang Dũng. Họ sống và chiến
đấu trong hoàn cảnh gian khổ, thiếu thốn nhưng vẫn lạc quan, anh dũng.
+
Năm 1948, Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác, tại Phù Lưu Chanh, ông đã sáng
tác bài thơ này. Bài thơ được in trong tập “Mây đầu ô”( xuất bản 1986).
- Giá trị nội dung:
Cả bài thơ là nỗi nhớ của Quang Dũng về một thời Tây Tiến. Với tình cảm sâu
nặng, cảm hứng vừa hiện thực vừa lãng mạn và ngòi bút tài hoa, nhà thơ đã
khắc hoạ bức tranh thiên nhiên miền Tây vừa hùng vĩ, dữ dội vừa thơ mộng trữ
tình. Trên cái nền thiên nhiên ấy là hình tượng những người lính Tây Tiến
mang vẻ đẹp lãng mạn và bi tráng, vừa hào hùng, hào hoa.
* Học sinh có thể lựa chọn nhiều hình thức trình bày theo “chiều ngang” hoặc “bổ dọc” đoạn thơ. Song
học sinh cần làm rõ: Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên miền Tây và người lính
Tây Tiến :
- Một thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, hoang sơ,
hiểm trở:
+ Bằng những nét vẽ gân
guốc, mạnh bạo, bút pháp tả thực nhà thơ Quang Dũng đã vẽ lên bức tranh thiên
nhiên Tây Bắc hoang vu, dữ dội, hiểm trở với sương mù dày đặc, dốc cao, vực sâu…
+Các từ láy giàu giá trị
tạo hình: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo
hút; các thanh trắc trong các dòng thơ, nghệ thuật đối lập… đã nhấn mạnh
chiều cao, độ sâu, sự gồ ghề, khúc khuỷu của dốc núi.
+ Phép nhân hoá: “ súng
ngửi trời” vừa gián tiếp miêu tả độ cao ngất trời của những đỉnh núi vừa làm
nổi bật tầm cao kì vĩ của những người lính cách mạng…
-> bức tranh thiên
nhiên đã gợi lên chặng đường hành quân vất vả, gian khổ của người lính…
-Một thiên nhiên Tây Bắc
nên thơ, trữ tình:
+
Vẻ đẹp thơ mộng, huyền ảo của miền đất Tây Bắc qua ccs hình ảnh Mường Lát hoa
về trong đêm hơi, nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
. Nghệ thuật phối hợp
thanh điệu được sử dụng rất tài hoa, câu thơ với nhiều thanh bằng, nhịp thơ
chậm lại, âm điệu nhẹ nhàng đã cân bằng lại mạch thơ tạo cảm giác êm đềm, thư
thái…
* Đặc sắc nghệ thuật
- Bút pháp hiện thực kết hợp với cảm hứng lãng mạn đã thể
hiện cái tôi tràn đầy tình cảm, cảm xúc của nhà thơ.
- Những thủ pháp đối lập, tương phản…
- Kết hợp từ độc đáo, mới lạ…
- Nghệ thuật sử dụng tên địa danh…
- Ngôn ngữ giàu giá trị
tạo hình, giàu nhạc điệu…
Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy
đủ, sâu sắc: 2,5 điểm.
- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm -
2,25 điểm.
- Phân tích
chung chung, chưa rõ các biểu hiện của
tâm trạng: 0,75 điểm - 1,25 điểm.
- Phân tích chung chung, không rõ các biểu hiện: 0,25
điểm - 0,5 điểm.
|
2,5
|
*Đánh giá
- Về nội dung: đoạn trích
đã khắc hoạ vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc vừa hùng vĩ, hiểm trở thử thách
những người lính đồng thời cũng vừa thơ mộng với những nét vẽ thi vị trữ
tình. Qua đó hé mở cho người đọc về hình ảnh người lính Tây Tiến phải chịu
nhiều gian khổ, vất vả nhưng họ vẫn lạc quan và lãng mạn.
- Về nghệ thuật: đoạn thơ
thành công với bút pháp lãng mạn ưa cực tả và các biện pháp nghệ thuật: đối,
từ láy, hài thanh đã tạo nên một bức tranh thiên nhiên với những nét vẽ vừa táo
bạo, gân guốc vừa mềm mại phóng khoáng. Đoạn thơ có thể coi là tuyệt bút thể
hiện phẩm chất “ thi trung hữu hoạ, thi trung hữu nhạc của thơ ca muôn đời”.
Hướng dẫn chấm:
-Học sinh trình bày được
2 ý: 0,5 điểm
-Học sinh trình bày được
1 ý: 0,25 điểm
|
0,5
|
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả,
ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm:
-
Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
|
0,25
|
e. Sáng tạo
Thể
hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn
học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm
khác để làm nổi bật nét đặc sắc của thơ Quang Dũng; biết liên hệ vấn đề nghị
luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Đáp ứng được 2 yêu
cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu
cầu: 0,25 điểm.
|
0,5
|
Tổng
điểm
|
10,0
|
SỞ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẢI PHÒNG
TRƯỜNG THPT KIẾN THỤY
|
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC
KÌ I
NĂM HỌC 2023-2024
Môn: NGỮ VĂN, LỚP
10
|
I. ĐỌC – HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện yêu
cầu:
(1) Ở cái xóm nhỏ ven thành phố này, người ta nhắc tới anh
Hết còn nhiều hơn chủ tịch tỉnh đi họp. Ðứa nào hỗn hào, lười
biếng, má nó biểu: “Lại coi thằng Hết kìa! Ba mươi mấy tuổi đầu rồi, ngày đi
làm thuê, làm mướn, không có chuyện gì nó chê, chiều về lụi hụi chui vô bếp nấu
cơm, giặt giũ cho cha già, hiếu thảo thấy mà thương”.
(2)
[...]Tía anh Hết năm nay 72 tuổi. Tuổi này, người ta hay đau yếu nhưng ông vẫn
còn sỏi lắm. Ông già khó tính, thêm tật lãng tai. [..] Chừng năm năm trước, ông
còn vô bếp nấu cơm, mắt mũi tèm nhèm để lửa táp vô vách lá, nhà cháy rụi. Anh
Hết cất lại nhà trên nền cũ đầy tro [...].
(3)
Bữa nào anh Hết cũng chổng mông thổi lửa, rồi dọn cơm sẵn, ngồi dựa cửa trước
chờ tía anh về. Có bữa chờ tới mỏi mòn, để bụng đói ngồi ngủ gà gật. Người ở
xóm biểu cứ ăn trước đi chớ chờ gì, anh cười, mâm cơm có ấm cúng, tía tôi mới
vui miệng, ăn nhiều. Nhưng có bữa, anh mới vừa giở cửa chui vô nhà, ông già đã
ngồi nhai cơm cháy, bị nghẹn, mắt ầng ậng nước. Anh thương tía quá chừng vội
vàng chạy đi vo gạo.
(4)
Anh Hết mồ côi má từ mới lọt lòng. [...] Tía anh không đi bước nữa, ngày ngày
cột sợi dây võng dài từ nhà trên xuống bếp, vừa đưa vừa nấu nước cháo, hát vọng
lên, “Chớ ầu ơ… Cây khô đâu dễ mọc chồi…”. Chừng này tuổi rồi, mỗi khi anh đặt
lưng xuống bộ vạc, lại nhớ ngơ nhớ ngẩn lời hát của tía anh ngày xưa. Buồn lắm,
nghe đứt ruột lắm. Càng nhớ anh càng thương ông. Câu được vài ba con cá rô, anh
bắc cái ơ lên kho quẹt, tỉ mẩn lọc phần thịt dành cho tía, phần xương xẩu phần
mình. Những trưa nắng tốt, tranh thủ giờ cơm trưa anh xin phép chạy về, dắt tía
anh ra ngoài hè tắm rửa, kỳ cọ. Những tối trời mưa, anh lúp xúp cầm cái nón mê
đi đón ông già. Ði cạnh, che đầu cho ba, nghiêm trang như đang chở che cho sinh
linh nào đó nhỏ bé lắm, yếu ớt lắm.
(5)
Nhưng ông già đâu có yếu, ông xách gậy rượt đánh anh hoài đó chớ. Tía đầu
bạc rượt thằng con đầu xanh chạy cà tưng đuổi nhau lòng vòng quanh mấy cây
me già ngoài mé lộ. Ðám trẻ xúm lại, vỗ tay như coi hát bội. Hỏi anh Hết sao
không chịu chạy nhanh để bị dính đòn, anh bảo, chạy thì được, nhưng càng nhanh
thì tía anh càng mệt, chịu có mấy roi nhẹ hều, nhằm nhò gì [...]
(Trích Hiu hiu gió bấc, Nguyễn Ngọc Tư
(*), theo
fanpage Nguyễn Ngọc Tư đăng ngày 13/08/2015)
(*) Nguyễn Ngọc Tư: một nữ tác giả tiêu biểu của
văn học Việt Nam đương đại. Các tác phẩm của Nguyễn Ngọc Tư luôn cuốn hút độc
giả bằng lối kể chuyện mộc mạc, bình dị, đậm màu sắc Nam Bộ. Truyện của Nguyễn
Ngọc Tư là nơi người ta tìm thấy cái nhìn sâu sắc, bao dung hơn cho những số
phận con người.
Trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1 (0,5 điểm): Xác định
ngôi kể của đoạn trích.
Câu
2 (0,5 điểm): Đoạn trích
xoay quanh đề tài gì?
Câu 3 (0,5 điểm): Đoạn trích trên có những nhân vật
nào?
Câu
4
(1,0 điểm): Nêu hiệu quả
biện pháp tu tư liệt kê trong câu văn: “Lại
coi thằng Hết kìa! Ba mươi mấy tuổi đầu rồi, ngày đi làm thuê, làm mướn, không
có chuyện gì nó chê, chiều về lụi hụi chui vô bếp nấu cơm, giặt giũ cho cha
già, hiếu thảo thấy mà thương”
Câu 5 (1,0 điểm): Chi tiết
sau cho em hiểu gì về nhân vật người cha: “Anh Hết mồ côi má từ mới lọt
lòng. [...] Tía anh không đi bước nữa, ngày ngày cột sợi dây võng dài từ nhà
trên xuống bếp, vừa đưa vừa nấu nước cháo.”
Câu 6 (1,0 điểm): Có nên lược
bỏ đi chi tiết “Hỏi anh Hết sao không chịu chạy nhanh để bị dính đòn, anh
bảo, chạy thì được, nhưng càng nhanh thì tía anh càng mệt, chịu có mấy roi
nhẹ hều, nhằm gì [...]” không? Vì sao?
Câu 7 (1,0 điểm): Đoạn trích
trên gợi nhắc cho anh/chị nhớ tác phẩm văn học nào đã học cũng nói về tình nghĩa
cha con cảm động? Hãy nêu một biểu hiện về tình nghĩa cha con trong tác phẩm
đó.
Câu 8 (0,5 điểm): Từ suy nghĩ
của anh Hết: “mâm cơm có ấm cúng, tía tôi mới vui miệng, ăn nhiều”, anh/chị có suy nghĩ gì về ý nghĩa của bữa
cơm gia đình trong nhịp sống hiện đại? (trình bày bằng đoạn văn 4-5 câu)
II. LÀM VĂN (4.0 điểm)
Anh/chị hãy viết bài văn
(khoảng 500 chữ) phân tích, đánh giá nét đặc sắc về nội
dung và nghệ thuật của đoạn trích.
HƯỚNG DẪN CHẤM
C. ĐÁP ÁN
Phần
|
Câu
|
Nội dung
|
Điểm
|
I
|
|
ĐỌC HIỂU
|
6.0
|
1
|
- Ngôi kể: Ngôi thứ 3
- Nhân vật chính:
anh Hết
|
0.5
|
2
|
- Đề tài: tình cảm
cha con
|
0.5
|
3
|
- Các nhân
vật: anh Hết, tía anh Hết, đám trẻ con ở xóm
|
0. 5
|
4
|
- Biện pháp tu từ
liệt kê: ngày
đi làm thuê, làm mướn… chiều về lụi hụi chui vô bếp nấu cơm, giặt giũ cho cha
già
- Tác dụng:
+ Giúp cho cách
diễn đạt trở nên đầy đủ, tăng sức gợi hình, gợi cảm cho câu văn.
+ Diễn tả chi tiết
sự chăm chỉ cần mẫn trong công việc và sự tận tâm tận sức chăm lo cho tía của
nhân vật anh Hết
+ Tác giả thể hiện
thái độ ngợi ca, trân trọng, đề cao những tính cách tốt đẹp (chăm chỉ, chịu
khó, cần cù) và tình yêu thương mà anh
Hết dành cho cha
|
1.0
|
5
|
- Chi tiết cho thấy sự hi sinh và tình yêu thương mà người cha dành
cho anh Hết.
- Chi tiết cho thấy sự trân trọng của nhà văn dành cho người cha và lí
giải cho việc vì sao người con thương cha và chăm sóc cha đến vậy.
|
1.0
|
6
|
- Không nên lược bỏ chi tiết này vì đây là một
chi tiết quan trọng góp phần khắc họa rõ nét tính cách nhân vật anh Hết, góp phần thể
hiên chủ đề tư tưởng của tác phẩm
- Chi tiết này cho thấy sự thấu hiểu, bao dung và
tình yêu thương của anh Hết dành cho cha.
|
0.5
0.5
|
7
|
- Nêu đúng tên tác giả tác phẩm
Gợi ý: Chiếc
lược ngà (Nguyễn Quang Sáng)
Hoặc tên tác phẩm khác miễn đúng chủ đề vẫn cho
điểm.
(thiếu tên tác giả trừ 0.25 điểm)
- Nêu đúng chi tiết thế hiện
tình thương, sự hi sinh, sự biết ơn, nỗi nhớ, nỗi đau,.. có liên quan đến
tình cha con trong tác phẩm đó
(nêu đúng
chi tiết trong tác phẩm mà không liên quan tình cha con thì không cho điểm)
|
0.5
0.5
|
8
|
- Hình thức: đoạn
văn ngắn (4-5 câu)
- Nội dung: Ý
nghĩa của bữa cơm gia đình
+ Là thời điểm
đoàn viên, sum vầy, gặp mặt của gia đình
+ Giúp xua tan những mệt mỏi trong ngày
+ Khiến mỗi người tự thấy mình được chở che, được quan tâm
+ Gắn kết các thành viên trong gia đình
|
0.25
0.25
|
II
|
|
LÀM VĂN
|
4.0
|
|
|
a.
Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai
được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề
|
0.5
|
|
|
b.
Xác định đúng yêu cầu của đề
Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn
trích truyện “Hiu hiu gió bấc”
|
0.5
|
|
|
c.
Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
HS có thể viết bài nhiều cách trên cơ sở kết
hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm;
đảm bảo các yêu cầu sau:
|
2.0
|
* Giới thiệu khái quát về tác
giả, tác phẩm, chủ đề của đoạn
trích
* Phân tích đặc điểm về nội dung và
nghệ thuật của đoạn trích:
1. Về
nội dung: Đoạn trích ca ngợi tình phụ tử qua
câu chuyện về hai cha con anh Hết
(HS phân tích nhân vật tiêu biểu và
mối quan hệ giữa các nhân vật để thể hiện chủ đề của đoạn trích)
- Nhân vật anh Hết:
+ Hoàn cảnh: Cuộc sống lao động lam lũ, vất vả; mồ côi mẹ từ nhỏ, thương cha ở vậy, chưa lập gia đình.
+ Tình yêu thương cha của anh Hết (thể hiện qua lời kể chuyện, qua lời nói và hành động của
anh Hết).
- Nhân vật người
cha: Yêu thương, thấu hiểu, hi sinh vì con (mẹ anh Hết mất sớm, cha anh ở vậy tảo tần nuôi
con từ khi mới lọt lòng).
=> Vai trò của nhân vật trong việc thể hiện chủ đề của truyện: Các nhân vật được xây dựng bởi các chi tiết tô đậm tình phụ tử của họ
dành cho nhau. Điều này đã giúp lan tỏa chủ đề tình phụ tử thiêng liêng một
cách tự nhiên và cảm động.
2. Về nghệ thuật
- Ngôi kể: ngôi thứ ba
- Cốt truyện: đơn giản, gần gũi, đời thường.
- Giọng điệu: nhẹ nhàng, chân thành, cảm động.
- Ngôn ngữ: giản dị, mộc mạc, mang màu sắc Nam Bộ
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Nhân vật được xây
dựng trực tiếp qua lời nói, hành động và gián tiếp qua lời đánh giá của nhân
vật khác)
* Nêu được thông điệp rút ra từ đoạn trích truyện.
|
|
|
d. Chính tả, ngữ
pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt
|
0.5
|
|
|
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn
đạt mới mẻ
|
0.5
|
SỞ GD&ĐT HẢI PHÒNG
TRƯỜNG THPT KIẾN THỤY
|
KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2022 - 2023
Môn: Ngữ văn, lớp 11
((Thời gian làm bài: 90 phút, không tính thời gian phát đề)
|
I. ĐỌC
Đọc văn bản:
THÁCH ĐẤU
-Bảo Ninh
Vài
ba năm một lần, chọn tiết cuối thu, chẳng nhân dịp gì, chẳng vì một cái chuyện
gì cả, tôi lên đường về thăm làng Mơ.
(
Lược một đoạn: Nhân vật tôi nhớ và kể lại việc
mình sơ tán về làng Mơ, đi học cấp ba cùng Duyên và Hưởng. Duyên thường sang
nhà nhân vật tôi để học nhóm, đến ngày gần thi tốt nghiệp, Duyên rủ nhân vật
tôi học nhóm cùng Hưởng. Vốn rất ghen tị vì Hưởng học giỏi và biết Hưởng quý
Duyên nên nhân vật tôi đã từ chối trong sự bực tức…)
Nhưng
rốt rồi cũng có được một cơ hội để tôi hả cơn.
Hôm
ấy, buổi học sau cùng trước khi nghỉ ôn thi, chi đoàn tổ chức đăng ký tình
nguyện Ba sẵn sàng. Bí thư Hưởng thay mặt toàn chi đoàn thảo một quyết tâm thư
chung gửi lên đoàn cấp trên. Nội dung bức quyết tâm thư mới thảo ấy được đọc
lên để mọi người góp ý kiến bổ sung. Đại khái là quyết tâm sau khi tốt nghiệp
sẽ sẵn sàng đi bất cứ nơi đâu, nhận bất cứ nhiệm vụ gì, dù khó khăn gian khổ thế
nào cũng không quản ngại...
"Nhưng
tại sao lại phải nhấn mạnh: sau khi tốt nghiệp?", tôi lập tức lên tiếng
khi Hưởng vừa đọc dứt.
"Thì
thế chứ sao... Gì thì cũng phải tốt nghiệp xong đã chứ?"
"Thế
mà dám gọi là sẵn sàng à?", tôi độp ngay. "Đã gọi là sẵn sàng tức là
phải ngay bây giờ, ngay lúc này làm ngay!"
Hưởng
lúng túng: “Thì đúng thế... việc trước mắt, việc chúng mình phải làm ngay là
thi cho tốt chứ còn gì?”
Tôi
cười vào mặt hắn: "Thôi đi. Sẵn sàng là sẵn sàng chiến đấu chứ lại sẵn
sàng thi! Mày nói khôn thế. Mày thừa biết là hiện nay đang đợt tuyển quân mà.
Trong lớp này, chỉ mày với tao đã mười tám. Thế nên mày có dám làm như tao ngay
sáng mai lên huyện đội nộp đơn tình nguyện không? Có dám không? Không thì im
đi, đừng có mạnh mồm sẵn với lại chẳng sàng!”. Tôi hả
hê nhìn bao quát cả lớp, nhìn thẳng mặt Duyên, và nhìn chằm chằm Hưởng.
"Thế nào?". Ráo riết, tôi gặng. "Thế nào mày, Hưởng?"
"Cũng được... ", Hưởng đáp, bối rối,
cực kỳ thiếu cả quyết. "Được thôi...".
(…)
Sáng
hôm sau, y hẹn với Hưởng, tôi đạp xe lên huyện. Chẳng thấy mặt Hưởng đâu. Thằng
hèn, tôi nghĩ, và càng thêm cả quyết, tôi mạnh mẽ bước vào trụ sở Huyện đội với
lá đơn tình nguyện trên tay. Nào ngờ lời thách đấu của tôi hôm trước đã đến tai
nhà trường và cơ quan cha tôi, họ nhanh chóng thông báo với ban tuyển quân để
ngăn cản tôi. Thành ra chẳng những không chấp nhận đơn, cán bộ tuyển quân lại
còn cạo tôi nữa. Ra trận đánh Mỹ không phải là cái chuyện để các cậu mang ra
thách đố sĩ diện của nhau. Cậu tình nguyện nhưng phải gia đình đồng ý mới được.
Đây là cậu mạo chữ ký bố mẹ. Còn cậu Hưởng cậu ấy con một, lại gia đình liệt sĩ
nên càng phải được gia đình bằng lòng. Vậy mà bà mẹ cậu ấy vừa mới tới lúc sáng
sớm đây này, khóc quá là khóc. Cho nên các cậu thôi ngay đi. Xạc tôi một trận, ông sĩ quan lại hạ giọng khuyên:
"Gì chứ đánh Mỹ thì chả đi đâu mà vội, chả đi đâu mà sợ mất phần. Cứ chờ
đợi, sẽ tới lượt. Trong khi chờ thì gắng mà học cho tốt với lại bạn bè với nhau
cho tử tế”.
Bị
từ chối, nhưng tôi chẳng buồn gì chuyện đó. Thay cho
chí anh hùng không được toại nguyện tôi đã có niềm đắc thắng lớn lao do đã hoàn toàn trên
điểm Hưởng về phẩm giá.
Đáng tiếc là cả lớp đã nghỉ học nên tôi chưa có ngay được cái hả hê giữa ba
quân thiên hạ chỉ tay vạch mặt con người hắn, kẻ phải cậy đến nước mắt bà mẹ để
rũ bỏ ý thức danh dự. (…)
Buổi
chiều, u uất, chán chường, mệt nhoài sau môn thi cuối cùng, vừa ra khỏi cổng
trường, tôi trông thấy Duyên và Hưởng bên đầm sen. Duyên ngồi trên bờ. Hưởng
đang từ dưới đầm lội lên, trên tay một ôm gần chục bông sen hồng. Vứt xe đạp
bên vệ đường, tôi chạy cắt bờ ruộng, lao xộc tới chỗ hai đứa. Không nhìn Duyên,
hùng hổ tôi túm ngực áo Hưởng:
"Thế
nào thằng thiên tài nhà quê? Mày gạo sống gạo chết bấy lâu chỉ để về sau được
cày trên bàn giấy, thoát phận kéo cày dưới ruộng, đúng không? Vậy sao còn mạnh
mồm tình nguyện với lại sẵn sàng? Mày hèn, mày trốn lủi không dám cùng tao lên
huyện đội thì mặc cha mày, nhưng sao mày lại còn ton hót để cản đường
tao?"
-
Không phải thế! - Duyên kêu lên, chạy tới giằng tay tôi - Hai người thách thức
nhau ngay trước lớp chứ có phải thầm thì kín đáo gì đâu mà bảo là ton hót với
cản đường cơ chứ?
-
Im mồm! - Tôi xô mạnh, đẩy Duyên ngã ngồi xuống. Bó sen đổ xuống, vung tóe ra.
Hưởng nhào đến. (…)Song, tôi khỏe hơn Hưởng là cái chắc. Tôi nện hắn ngã dụi, …
"Thằng
bần tiện, thằng hèn, thằng công tử bột đáng khinh...", tôi nghe thấy thế,
hình như Duyên đã gào lên như thế. (…)
* **
Cả
lớp chỉ mình tôi trượt vỏ chuối. Hưởng thì cố nhiên điểm thi đầu bảng khối Mười
của cả tỉnh. Nhưng mà tôi đã tuyệt nhiên cạn sạch lòng
ghen tỵ. Chẳng hiểu là do đâu. Như thể là cuộc ẩu đả bên bờ đầm sen đã nặn hết
ra khỏi tôi những giọt độc của thứ tình cảm bần tiện ấy. Lẳng lặng tôi rời
khỏi làng Mơ, chẳng chào ai. Gia đình bố trí để tôi lên khu sơ tán của mẹ, chờ
kỳ thi năm sau...
Kỳ
thi năm sau may mắn trót lọt, mặc dù điểm số chỉ nhàng nhàng, tôi được sang
Liên Xô du học. Tốt nghiệp về nước vừa vặn ngày Toàn thắng.
(…)
Thành
ra, thật khó cắt nghĩa niềm lưu luyến của tôi với làng Mơ. Tuổi trẻ đã nguội đi từ lâu, lòng dạ uể oải, trái tim buồn ngủ,
nhưng hình như vẫn có gì đó trong tôi chưa lụi hẳn. Vài năm một lần, cuối thu, tôi về
làng. Có khi cũng chẳng vào thăm nhà ai. Chỉ leo trăm bậc tam cấp đồi Giàng, lên
đình ngắm cảnh đồng bằng mờ trong sương thu.
Nhưng
bao giờ trước khi ra về tôi cũng vào thăm nghĩa trang liệt sĩ của xã ở bên mạn
đông đồi Giàng. Gần hết các bạn trai cùng lớp Mười với
tôi hồi ấy yên nghỉ tại nghĩa trang này. Hầu hết hy sinh ở mặt trận phương Nam.
Nghe nói
nhiều người chỉ là tên tuổi trên bia mộ thế thôi chứ hài cốt chưa được tìm thấy
hoặc là gia đình chưa có điều kiện vào Nam đón về. Mộ của Hưởng là như
vậy, chỉ
tên trên bia mộ, hài cốt chưa tìm thấy. Tôi không hỏi, mà cũng không
biết hỏi ai xem nguyên do thế nào mà hồi ấy sau khi học xong lớp Mười, Hưởng
vẫn đã vào bộ đội.
(“Thách đấu” – Bảo Ninh, Báo Nhân dân điện tử, Thứ bảy, ngày 09/07/2005)
*Bảo
Ninh (sinh ngày 18 tháng 10 năm 1952) tại Nghệ An. Ông tên thật là
Hoàng Ấu Phương, là nhà văn nổi tiếng với nhiều tác phẩm tạo được tiếng vang lớn,
đặc biệt là ở đề tài chiến tranh. Trong đó, tác phẩm thành công nhất của ông là Nỗi buồn chiến tranh, được tặng Giải thưởng
Hội Nhà văn Việt Nam và một số nhà phê bình đánh giá là một trong những tiểu
thuyết cảm động nhất về chiến tranh. Tác
phẩm này cũng đã được chuyển ngữ và giới thiệu ở 18 quốc gia trên thế giới.
(Dẫn theo https://www.nxbtre.com.vn/tac-gia/bao-ninh-4641.html)
Trả lời câu
hỏi:
Câu
1. Xác định ngôi kể được sử dụng trong truyện
ngắn trên.
Câu 2. Điểm nhìn trần thuật trong truyện ngắn
trên chủ yếu được đặt vào nhân vật nào?
Câu 3. Truyện ngắn trên có những nhân vật nào?
Câu
4. Theo bạn, tại sao nhân vật tôi thường về thăm
làng Mơ?
Câu 5. Theo anh/ chị, có thể lược bỏ chi tiết về mộ của Hưởng “chỉ
tên trên bia mộ, hài cốt chưa tìm thấy” trong
truyện ngắn được không? Vì sao?
Câu 6. Nhận xét về giọng điệu kể chuyện trong tác phẩm.
Câu 7. Những
lời kể trong truyện: “Gần hết các bạn trai cùng lớp Mười với tôi hồi ấy yên
nghỉ tại nghĩa trang này. Hầu hết hy sinh ở mặt trận phương Nam.” gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về thế hệ cha anh thời kì chống Mĩ cứu nước.
Câu 8. Một bài học anh/chị có được từ văn bản trên. (Trả lời bằng
4 - 5 câu)
II. VIẾT (4.0 điểm)
Viết một bài luận phân tích, đánh giá một vài nét đặc sắc về nghệ thuật kể chuyện trong
truyện ngắn “Thách đấu” của nhà văn Bảo Ninh.
……………………………..Hết……………………………
Phần
|
Câu
|
Nội dung
|
Điểm
|
I
|
|
ĐỌC
|
6.0
|
|
1
|
Ngôi kể: ngôi thứ nhất
|
0.5
|
2
|
Điểm nhìn trần thuật chủ yếu được
đặt vào nhân vật tôi
|
0.5
|
3
|
Những nhân vật trong truyện:
tôi, Duyên, Hưởng
|
0.5
|
4
|
Nhân vật tôi thường về thăm làng Mơ, vì:
- Đó là nơi gắn với kỉ niệm một thời tuổi trẻ, nơi an nghỉ
của những người bạn của nhân vật
- Đó là nơi gắn với
sự đố kị, hẹp hòi, hiếu thắng của một thời tuổi trẻ nông nổi để lại nhiều day
dứt với nhân vật tôi, đặc biệt khi nghĩ về người bạn tên Hưởng, về
bạn bè cùng trang lứa.
|
1.0
|
5
|
Không thể lược bỏ chi tiết về mộ của Hưởng “chỉ
tên trên bia mộ, hài cốt chưa tìm thấy”.
Vì :
-
Chi tiết thể hiện nỗi day dứt, hổ thẹn của nhân vật trữ tình khi nghĩ
về người bạn cũ của mình – nỗi hổ thẹn, day dứt bởi những hẹp hòi, ích kỉ, hiếu
thắng của chính mình trước vẻ đẹp nhân cách, sự hi sinh lớn lao của bạn bè đồng
trang lứa.
-
Chi tiết tưởng như thừa nhưng có ý nghĩa lớn trong việc thể hiện sự
thay đổi trong nhận thức của nhân vật
tôi, từ đó góp phần khắc hoạ nhân vật và thể hiện chủ đề tư tưởng của tác
phẩm.
|
1.0
|
6
|
- Giọng điệu kể chuyện trong tác phẩm có sự
thay đổi linh hoạt theo câu chuyện được kể đan xen giữa quá khứ - hiện tại:
Câu chuyện trong quá khứ được kể bằng giọng điệu nhanh, sôi nổi với những đắc
thắng của nhân vật tôi; câu chuyện
hiện tại lại được kể bằng giọng chậm rãi, trầm lắng, suy tư gắn với những day
dứt, tự trách của nhân vật tôi.
- Sự lựa chọn và thay đổi giọng điệu của
người kể chuyện đã khắc hoạ rõ nét sự thay đổi trong nhân vật tôi, góp phần thể hiện chủ đề tư tưởng
của tác phẩm
|
1.0
|
7
|
Những lời kể trong
truyện: “Gần hết các bạn trai cùng lớp Mười với tôi hồi ấy yên
nghỉ tại nghĩa trang này. Hầu hết hy sinh ở mặt trận phương Nam.” gợi suy nghĩ gì về thế hệ cha anh thời
kì chống Mĩ cứu nước:
+ Một thế hệ anh
hùng sẵn sàng lên đường cống hiến, hi sinh vì tổ quốc
+ Một thế hệ cho ta
thấy rõ sự khốc liệt, mất mát, đau thương của chiến tranh.
|
1.0
|
8
|
Học sinh có thể rút ra các bài học xoay quanh các vấn đề:
- Sự đố kị, ích kỉ
- Cách nhìn nhận, đánh giá con người
- Nhân cách, danh dự con người đặt trong sự cống hiến
- Trân trọng sự hi sinh của thế hệ đi trước
- Sự khốc liệt của
chiến tranh
….
-* Lưu ý:
+ Nội dung: 0.25 điểm
+ Hình thức đoạn văn: 0.25 điểm
|
0.5
|
|
* Lưu
ý: Các câu hỏi thông hiểu và vận dụng đều chấp nhận những cách diễn đạt tương
đương đáp án hoặc câu trả lời ngoài đáp án nhưng hợp lí.
|
|
II
|
|
VIẾT
Phân
tích, đánh giá về những nét đặc sắc trong nghệ thuật kể chuyện của tác phẩm.
|
4.0
|
|
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết
bài khái quát được vấn đề
|
0.25
|
|
b. Xác định đúng kiểu bài và vấn đề nghị luận
- Kiểu bài nghị luận: phân tích đánh giá về những
nét đặc sắc trong nghệ thuật kể chuyện.
- Vấn đề nghị luận:
Những
nét đặc sắc trong nghệ thuật kể chuyện của nhà văn
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng kiểu bài và vấn đề
nghị luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đúng: không cho điểm
|
0.25
|
|
c.
Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
HS
có thể viết bài nhiều cách trên cơ sở kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo
tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm;
*
Giới thiệu được tên tác phẩm, tên tác giả, thể loại truyện ngắn
*
Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp:
-
Các nét đặc sắc trong nghệ thuật kể chuyện:
+
Ngôi kể thứ nhất, đặt điểm nhìn vào nhân vật tôi: đem đến sự chân thực
cho câu chuyện, giúp đi sâu thế giới nội tâm nhân vật với một quá trình tự nhận
thức thay đổi
+
Nhan đề, tình huống truyện hấp dẫn, mạch truyện đan xen quá khứ - hiện tại,
cái kết gợi nhiều suy ngẫm
+
Thay đổi trong giọng điệu của người kể chuyện: tạo sự lôi cuốn với câu chuyện
thách đấu trong quá khứ, gợi nhiều suy tư trong hiện tại
+
Lời văn: câu chuyện thách đấu trong quá khứ có nhiều lời thoại kết hợp lời
người kể chuyện, câu chuyện hiện tại hoàn toàn là lời người kể chuyện
+
Bút pháp khắc hoạ nhân vật: nhân vật tôi
được đặt trong quá trình tự thay đổi trong nhận thức; nhân vật Hưởng mang vẻ
đẹp của tuổi trẻ thời chống Mĩ lại ít được miêu tả trực tiếp mà chủ yếu gián
tiếp, đối chiếu thông qua những ngộ nhận và day dứt, xấu hổ của nhân vật tôi.
=>
Nghệ thuật kể chuyện tạo sự lôi cuốn, phù hợp trong khắc hoạ nhân vật, tạo được
chiều sâu tư tưởng của tác phẩm. Câu chuyện trở lại thời kì chiến tranh nhưng
không phải tạo sự lôi cuốn ở những khốc liệt nơi chiến trường mà từ câu chuyện
tình bạn nơi hậu phương để gợi nhiều suy ngẫm cho người đọc về tình bạn trong
quá trình trưởng thành của con người; về danh dự, phẩm giá con người; về sự tự
vấn lương tâm cần có ở mỗi con người; về sự hi sinh của những thế hệ đi trước,
…
|
2.5
|
|
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp
Tiếng Việt.
|
0.5
|
|
e. Sáng tạo
Có sáng tạo trong diễn đạt sâu sắc; Lập luận
rõ ràng, gãy gọn, bài văn giàu sức thuyết phục, biết liên hệ, mở rộng...
Hướng dẫn chấm:
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
|
0.5
|
Tổng điểm
|
10.0
|