CÂU
|
HƯỚNG DẪN CHẤM
|
ĐIỂM
|
1
|
Trình
bày những thành tựu của văn minh Ấn Độ đã để lại cho nền văn minh nhân loại?
|
2,0
|
*
Chữ viết:
-
Sớm tạo ra chữ viết, điển hình là chữ Bra-mi, Sal-krit (Phạn)
-
Chữ viết phản ánh trình độ tư duy cao, có ảnh hưởng đến nhiều quốc gia khác
như Thái Lan, Lào, Cam-pu-chia, …
|
0,25
|
*
Tư tưởng:
-
Là nơi ra đời nhiều tôn giáo lớn như Hindu, Phật giáo…
+
Hindu giáo (ban đầu là balamon giáo) ra đời vào cuối TK I TCN trong hoàn cảnh
bất bình sâu sắc về đăng cấp.
+
Phật giáo: ra đời TK VI TCN do Thích Ca Mâu Ni khởi xướng, được truyền bá mạnh
mẽ thời vua Asoca (TK III TCN). Giáo lý cơ bản là Tứ diệu đế
|
0,25
|
*
Kiến trúc, điêu khắc:
-
Phổ biến ở Ấn Độ là các công trình đền, chùa, tháp, tượng Phật,
-
Nhiều công trình kiến trúc, điêu khắc được xây dựng, tiêu biểu là lăng Ta-giơ
Ma-han, Pháo đài Đỏ (La Ki-la), đền Kha-giu-ta-hô...
-
Những công trình kiến trúc và điều khắc của Ấn Độ cổ - trung đại vừa thể hiện
trình độ phát triển cao của con người, vừa thể hiện ảnh hưởng của tôn giáo tới
nghệ thuật.
-
Kiến trúc, điêu khắc Ấn Độ có ảnh hưởng tới khu vực Đông Nam Á, trong đó có
Việt Nam
-Những
thành tựu nghệ thuật Ấn Độ đã trở thành di sản văn hoá có giá trị lớn của
nhân loại.
|
0,25
|
*
Văn học:
-
Văn học Ấn Độ thời cổ - trung đại đạt được nhiều thành tựu lớn, tiêu biểu là
kinh Vê-đa, sử thi (nổi bật là Ma-ha-bha-ra-ta và Ra-ma-y-a-na), kịch (tiêu
biểu là tác phẩm Sơ-cun-tơ-la).
|
0,25
|
*
Toán học
-
Người Ấn Độ thời cổ - trung đại sáng tạo ra hệ thống chữ số nhiên, trong đó
đóng góp lớn nhất là phát minh ra số 0
-
Họ đã tính được căn bậc 2 và căn bậc 3, đã có hiểu biết về cấp số, đã biết về
quan hệ giữa ba cạnh trong một tam giác.
|
0,25
|
*
Nhận xét về nền văn minh Ấn Độ thời cổ - trung đại:
|
|
- Ấn
Độ có một nền văn minh phát triển cao, phong phú, toàn diện, trong đó có một
số thành tựu vẫn được sử dụng đến ngày nay.
|
0,25
|
-
Đây là sản phẩm trí tuệ, sự lao động sáng tạo là đóng góp của văn minh Ấn Độ
đến nền văn minh nhân loại.
|
0,25
|
-
Văn minh Ấn Độ có ảnh hưởng rộng đến quá trình phát triển lịch sử và văn hoá
của các dân tộc ở châu Á, nhất là khu vực Đông Nam Á như: Phật giáo và Hin-đu
giáo, nghệ thuật kiến trúc, nhất là đền chùa, lăng mộ và chữ viết.
|
0,25
|
2
|
Vận
dụng tri thức lịch sử đã được tìm hiểu để nêu lịch sử ngôi trường, lý giải vì
sao ngôi trường em đang học lại có tên là trường THPT Kiến Thuỵ?
|
2,0
|
|
*
Lịch sử ngôi trường:
|
|
-
Trường cấp 3 Kiến Thụy được thành lập từ tháng 8 năm 1965. Đây là thời kỳ đế
quốc Mỹ đang thực hiện cuộc chiến tranh phá hoại ở Miền Bắc nhằm ngăn chặn sự
chi viện của Miền Bắc đối với Miền Nam.
|
0,5
|
-
Mục đích thành lập: để đáp ứng nhu cầu học tập của con em trong địa bàn Kiến
Thụy, Hải Phòng. Đây cũng là bước ngoặt mở ra chặng đường phát triển giáo dục
của huyện nhà, nơi đặt nền móng cơ sở để hình thành và phát triển giáo dục bậc
học THPT của toàn huyện. Từ
đây học sinh Kiến Thụy có nhu cầu học cấp 3 không còn phải lên tận Kiến An xa
tới vài chục cây số vất vả như trước nữa. Hệ thống giáo dục của huyện đã đầy
đủ từ mầm non đến cấp 3
|
0,5
|
-
Từ một trường cấp 3 nhỏ bé, trường đã không ngừng lớn mạnh, là nòng cốt để
phát triển thêm nhiều trường THPT khác. Với sự nỗ lực không ngừng các thế hệ
thầy và trò trong suốt 58 năm trường THPT Kiến Thuỵ hiện nay là ngôi trường đứng
đầu huyện Kiến Thuỵ và đứng trong top 10 khối THPT của thành phố Hải Phòng.
|
0,5
|
*
Ý nghĩa tên trường: Tên trường được đặt theo tên huyện vì đây là trường THPT
đầu tiên của huyện và cũng khẳng định sự gắn kết giữa giáo dục và huyện nhà.
Ngoài ra tên Kiến Thuỵ còn có ý nghĩa mong muốn xây dựng nên nền giáo dục cao
quý, đào tạo thế hệ ưu tú cho huyện, thành phố và đất nước.
|
0,5
|
3
|
Kể
tên ít nhất 5 di sản văn hoá phi vật thể của Việt Nam đã được UNESCO công nhận.
Theo em, cần làm gì để bảo tồn và phát huy tốt hơn giá trị của các di sản đó?
|
2,0
|
|
-
Những di sản văn hoá phi vật thể của Việt Nam đã được UNESCO công nhận như:
Nhã nhạc cung đình Huế, văn hoá Cồng chiêng Tây Nguyên, Dân ca quan họ, Ca
trù, Lễ hội Thánh Gióng, Hát Xoan, Đờn ca tài tử Nam Bộ, Tín ngưỡng thờ cúng
Hùng Vương,...
|
0,5
|
-
Để bảo tồn và phát huy tốt hơn giá trị của các di sản đó, cần:
|
|
+
Tăng cường sự tham dự của cộng đồng vào các di sản và tôn trọng quyền văn hoá
của chủ thể, tức là quyền tự do biểu đạt, tự do sáng tạo, sở hữu.
|
0,5
|
+
Bảo tồn và phát huy di sản văn hoá dân tộc gắn với phát triển du lịch tham
quan di tích lịch sử văn hoá địa phương.
|
0,5
|
+
Tôn vinh nghệ nhân, có chiến lược lưu giữ theo phương pháp truyền miệng, truyền
nghề,...
|
0,5
|
+
Quảng bá về văn hoá phi vật thể qua các trang truyền thông.
|
0,5
|